Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá kim loại đồng ngày 9/8: ổn định khi hàng tồn kho tăng

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Giá đồng ổn định trong bối cảnh hàng tồn kho tăng và triển vọng bi quan về tăng trưởng toàn cầu, trong khi tâm lý tránh rủi ro trên khắp các thị trường tài chính cũng làm giảm hầu hết các kim loại cơ bản khác.

Đồng ba tháng trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) CMCU3 giao dịch cao hơn 0,2%.
Đồng ba tháng trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) CMCU3 giao dịch cao hơn 0,2%.

Hợp đồng đồng tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải SCFcv1 giảm 1,1% ở mức 70.680 Nhân dân tệ (9.867 USD)/tấn.

Đồng ba tháng trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) CMCU3 giao dịch cao hơn 0,2% ở mức 8.789,5 USD/tấn. Trước đó, giá đã giảm xuống còn 8.716 USD/tấn, gần mức thấp nhất trong 21 tuần là 8.714 USD vào ngày 5/8.

Sandeep Daga - Giám đốc Trung tâm tình báo kim loại cho biết: "Chu kỳ tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã chuyển sang thấp hơn. Điều này có nghĩa là tất cả các thị trường có thể đồng bộ hóa và di chuyển cùng nhau. Với lượng hàng tồn kho hữu hình tăng và chi phí xử lý và chi phí tinh chế (TC/RC) đang phục hồi, những người đầu cơ đồng không còn câu chuyện nào để nói nữa".

TC/RC tăng, hoặc phí mà các nhà máy luyện đồng tính với các công ty khai thác để xử lý nguyên liệu thô, ngụ ý rằng nguồn cung đồng cô đặc trên thị trường giao ngay đang được cải thiện, vốn đã rất eo hẹp - một lý do khiến các nhà đầu tư lạc quan về giá đồng.

Lượng đồng tồn kho của LME đã tăng gần gấp ba lần chỉ trong vòng chưa đầy ba tháng lên 294.750 tấn vào thứ Tư. Các lô hàng gần đây đã được chuyển đến các kho của LME tại Hàn Quốc và Đài Loan gần Trung Quốc.

Nhu cầu vật chất được cải thiện khi giá giảm, nhưng tâm lý tránh rủi ro trên thị trường tài chính sẽ ảnh hưởng đến giá nhiều hơn là mặt hàng vật chất, Daga cho biết.

Nhôm CMAL3 của LME giảm 0,9% xuống 2.273,3 USD/tấn, niken CMNI3 giảm 0,9% xuống 16.155 USD, chì CMPB3 giảm 0,4% xuống 1.959,5 USD, thiếc CMSN3 tăng 0,7% lên 30.195 USD và kẽm CMZN3 tăng 1,8% lên 2.627,5 USD.

Giá nhôm SAFcv1 tại SHFE gần như đi ngang ở mức 18.945 Nhân dân tệ/tấn, giá niken SNIcv1 giảm 1,7% xuống 127.180 Nhân dân tệ, giá kẽm SZNcv1 giảm 0,8% xuống 21.835 Nhân dân tệ trong khi giá chì SPBcv1 tăng 0,1% lên 17.345 Nhân dân tệ và giá thiếc SSNcv1 tăng 0,3% lên 245.360 Nhân dân tệ.