Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Xây dựng, hoàn thiện Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính

Việt An
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Trần Sỹ Thanh vừa ký ban hành Quyết định số 4190/QĐ-UBND về việc ban hành Chỉ số cải cách hành chính của các sở, cơ quan tương đương sở và UBND các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2023-2030.

Ảnh minh hoạ.
Ảnh minh hoạ.

Quyết định này nhằm theo dõi, đánh giá thực chất và khách quan kết quả thực hiện cải cách hành chính hằng năm của các sở, cơ quan tương đương sở và UBND các quận, huyện, thị xã trong quá trình triển khai thực hiện giai đoạn 2023-2030.

Theo đó, Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính được cấu trúc thành 8 nội dung đánh giá, gồm: Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số; tác động cải cách hành chính đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Về thang điểm đánh giá cải cách hành chính là 100 điểm, trong đó: Điểm đánh giá qua thẩm định (tối đa) là 70/100 điểm; điểm đánh giá qua điều tra xã hội học (tối đa) là 30/100 điểm. Điểm đạt được là tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học và và điểm Hội đồng thẩm định thành phố thẩm định, đánh giá. Đây là căn cứ xác định Chỉ số cải cách hành chính của từng cơ quan, đơn vị.

Để làm tốt việc này, các sở, cơ quan tương đương sở và UBND cấp huyện căn cứ tiêu chí và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, tiến hành tự đánh giá và hoàn thành trước ngày 30/11 hằng năm. Các thành viên Hội đồng thẩm định thành phố thẩm định và đánh giá (đánh giá vòng 1) hoàn thành trước ngày 15/12 hằng năm. Các cơ quan, đơn vị tự đánh giá thực hiện bổ sung giải trình và tài liệu kiểm chứng hoàn thành trước ngày 15/1 năm tiếp theo. Hội đồng thẩm định thành phố thực hiện thẩm định (đánh giá vòng 2) hoàn thành trước ngày 31/1 năm tiếp theo.