Bộ GD&ĐT giải đáp băn khoăn về lương giáo viên mầm non và phổ thông

Nam Du
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi – Trước băn khoăn về chênh lệch lương giáo viên mầm non và phổ thông sau khi được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng II, Bộ GD&ĐT đã có những lí giải cụ thể, đồng thời đưa ra giải pháp trong thời gian tới.

Cô và trò Trường Mầm non Đa Sỹ (Hà Đông) trong giờ học (Ảnh: FBNT)
Cô và trò Trường Mầm non Đa Sỹ (Hà Đông) trong giờ học (Ảnh: FBNT)

Nhiều giáo viên bày tỏ băn khoăn về bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp, xếp lương chưa tương xứng giữa bậc mầm non và phổ thông; đồng thời đề nghị có chính sách phù hợp. Trước vấn đề trên, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý (Bộ GD&ĐT) cho biết: Hiện Chính phủ quy định một bảng lương chung cho tất cả viên chức các ngành, lĩnh vực.

Cụ thể, tại Bảng 3 – Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Theo đó, hệ số lương của viên chức loại A0 được áp dụng đối với các viên chức có yêu cầu trình độ cao đẳng; hệ số lương của viên chức loại A1 được áp dụng đối với các viên chức có yêu cầu trình độ đại học.

Căn cứ vào yêu cầu trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, phổ thông theo quy định tại Luật Giáo dục 2019 thì giáo viên mầm non hạng III (với yêu cầu trình độ cao đẳng) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89); giáo viên phổ thông hạng III (với yêu cầu trình độ đại học) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).

Về cơ bản bảng lương áp dụng đối với giáo viên mầm non hạng III và giáo viên phổ thông hạng III không có nhiều khác biệt.

Tuy vậy, bảng lương áp dụng đối với giáo viên mầm non hạng II và giáo viên phổ thông hạng II lại có sự chênh lệch tương đối rõ: Giáo viên mầm non hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98); giáo viên phổ thông hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2.2 (từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38).

Bộ GD&ĐT nêu: Hệ số lương hạng II giữa giáo viên mầm non và phổ thông tuy chệnh lệch nhưng để giáo viên phổ thông được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp giáo viên phổ thông hạng II phải có đủ từ 9 năm giữ hạng III và tương đương; còn giáo viên mầm non chỉ cần có đủ từ 3 năm giữ hạng III và tương đương (mặc dù Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định phải đủ từ 9 năm). Đây được coi là chính sách ưu đãi đặc biệt của Chính phủ đối với giáo viên mầm non.

Cũng theo Bộ GD&ĐT, thời gian tới, khi Chính phủ thực hiện việc cải cách chính sách tiền lương (theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018) thì Nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước và nguồn thu sự nghiệp dịch vụ công, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động. 

Đồng thời, bảo đảm nguyên tắc tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương…

 

Bộ GD&ĐT được giao nhiệm vụ phối hợp với Bộ Nội vụ đề xuất bảng lương ngành giáo dục và đào tạo theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và tính chất mức độ phức tạp của công việc, trong đó đã đề xuất phụ cấp ưu đãi nghề ở mức cao nhất nhằm cải thiện một phần thu nhập của giáo viên.

Bộ GD&ĐT cũng đang xây dựng Luật Nhà giáo và kỳ vọng những chính sách về tiền lương, phụ cấp, chính sách về tuyển dụng, sử dụng và bồi dưỡng giáo viên sẽ được quy định trong Luật.