Kinhtedothi - Sau khi thu thập các thông tin liên quan đến phản ứng có hại của một số thuốc đang sử dụng và khuyến cáo dùng từ các cơ quan quản lý thuốc ở Mỹ và châu Âu, Cục Quản lý Dược Việt Nam đã có công văn gửi Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cung cấp các thông tin này để lưu ý trong quá trình sử dụng, kịp thời phát hiện và xử trí khi các phản ứng có hại xảy ra...Thuốc chứa dẫn chất của ergot (alkaloid nấm cựa gà)
Dựa trên việc đánh giá dữ liệu lâm sàng cho thấy sự tăng nguy cơ bị xơ hóa (hình thành quá mức mô liên kết làm tổn hại cấu trúc các cơ quan trong cơ thể) và nguy cơ nhiễm độc ergot (các triệu chứng ngộ độc bao gồm các cơn co thắt và suy tuần hoàn) do sử dụng các loại thuốc này nên cần hạn chế sử dụng các thuốc có chứa dẫn chất ergot. Tình trạng xơ hóa có thể nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, thường rất khó chẩn đoán do các triệu chứng xuất hiện muộn và không hồi phục. Các trường hợp bị xơ hóa do dihydro ergotamin được báo cáo nhiều nhất, bao gồm xơ hóa sau phúc mạc, tim, phổi và màng phổi.
Bằng chứng về lợi ích của thuốc là rất hạn chế và không vượt trội so với nguy cơ bị xơ hóa và ngộ độc do các dẫn chất của ergot. Vì vậy, khuyến cáo đối với cán bộ y tế, ngừng kê đơn thuốc có chứa dẫn chất này cho các chỉ định sau: điều trị triệu chứng các bệnh lý suy giảm nhận thức và cảm giác mạn tính ở người cao tuổi (ngoại trừ bệnh Alzheimer và các chứng sa sút trí tuệ khác); điều trị hỗ trợ chứng đi khập khễnh cách hồi trong tắc động mạch ngoại vi có triệu chứng (PAOD giai đoạn II); điều trị hỗ trợ hội chứng Raynaud; điều trị hỗ trợ suy giảm thị lực và rối loạn thị trường được cho có nguồn gốc mạch máu; bệnh lý võng mạc cấp tính có nguyên nhân mạch máu; dự phòng đau nửa đầu; hạ huyết áp tư thế đứng; điều trị triệu chứng bệnh suy tĩnh mạch bạch huyết (veno- lymphatic).
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc cho các chỉ định trên cần được xem xét lại việc điều trị trong các lần tái khám tiếp theo.
Thuốc trị mụn diane 35
Do nguy cơ làm tăng huyết khối nên khi dùng diane 35 (phối hợp hoạt chất cyproteron acetate 2mg và ethinylestradiol 35 microgam) và các thuốc generic chứa cùng hoạt chất cần cân nhắc khi lợi ích phải vượt trội hơn nguy cơ. Sử dụng thuốc này phải tiến hành thực hiện một số biện pháp làm giảm nguy cơ huyết khối; Chỉ nên sử dụng thuốc này để điều trị mụn mức độ vừa đến nặng do nhạy cảm với androgen và/hoặc bệnh rậm lông ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản khi các biện pháp điều trị khác như thuốc bôi tại chỗ hoặc kháng sinh không có hiệu quả. Diane 35 cũng có tác dụng tránh thai hormon, do đó không nên sử dụng đồng thời với các thuốc tránh thai hormon khác. Việc sử dụng đồng thời diane 35 và các thuốc generic chứa cùng hoạt chất với thuốc tránh thai hormon khác có thể làm tăng liều nạp oestrogen và tăng nguy cơ huyết khối...
Thuốc chứa diclofenac sử dụng theo đường toàn thân
Nguy cơ gặp các biến cố thuyên tắc động mạch (nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ) liên quan đến việc sử dụng diclofenac, đặc biệt khi dùng liều cao (150mg/ngày) và khi điều trị dài ngày, do đó chỉ sử dụng cho liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
Đối với bệnh nhân, nguy cơ dùng diclofenac tăng lên đối với bệnh nhân có nguy cơ cao, do đó bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, suy tim, tắc nghẽn mạch máu đến tim hoặc não, bệnh nhân đã phải trải qua phẫu thuật bắc cầu vành hoặc phẫu thuật loại bỏ huyết khối, bệnh nhân có các vấn đề mạch máu khác làm hạn chế lưu lượng máu đến chân không nên sử dụng diclfenac nữa.
Nếu bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp, cholesterol máu cao, đái tháo đường, hút thuốc lá, bác sĩ sẽ phải đánh giá lại việc sử dụng diclofenac và hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng có hiệu quả nhất. Bệnh nhân đang điều trị dài ngày bằng diclofenac cần được đánh giá lại để quyết định xem thuốc còn phù hợp hay không. Không nên ngừng điều trị khi chưa có ý kiến của bác sĩ.
Chế phẩm sắt dùng đường tĩnh mạch
Các chế phẩm sắt dùng theo đường tĩnh mạch gồm iron carboxymaltose, iron dextran, iron gluconat, iron isomaltoside, iron saccharose, iron sucrose) nói chung đều có nguy cơ nhỏ gây các phản ứng dị ứng, nhưng trong đó có một số phản ứng dị ứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng. Vì vậy cần áp dụng các biện pháp cần thiết để có thể phát hiện sớm và xử lý kịp thời các phản ứng dị ứng của các chế phẩm này.
Theo đó, chỉ nên sử dụng trong điều kiện có đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo về cách đánh giá và xử trí các phản ứng dị ứng thuốc và đảm bảo đầy đủ, sẵn có các trang thiết bị hồi sức cấp cứu. Bệnh nhân sử dụng các chế phẩm sắt đường tĩnh mạch cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện các dấu hiệu phản ứng quá mẫn trong quá trình tiêm và sau 30 phút tiêm thuốc.
Không nên thử phản ứng với một liều nhỏ trước khi sử dụng, vì đây không phải là một cách tin cậy để dự đoán phản ứng của bệnh nhân. Vì vậy, cán bộ y tế cần thận trọng với bất kỳ liều nào của các chế phẩm sắt đường tĩnh mạch khi sử dụng.
Đối với phụ nữ mang thai, chỉ nên sử dụng các chế phẩm sắt đường tĩnh mạch trong trường hợp thật sự cần thiết và dùng thuốc vào 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ do trong giai đoạn này hiệu quả điều trị của thuốc vượt trội rõ ràng so với nguy cơ trên thai nhi.
Dịch truyền chứa hydroxyethyl starch (HES)
Những dữ liệu hiện có cho thấy bệnh nhân nặng sử dụng dịch truyền HES có nguy cơ tổn thương thận cần thẩm tách máu và nguy cơ tử vong cao hơn so với dịch truyền tinh thể. Vì thế, không sử dụng dịch truyền chứa HES trên bệnh nhân nặng như nhiễm trùng huyết hoặc bệnh nhân điều trị tại các khoa điều trị tích cực do làm tăng nguy cơ tử vong và nguy cơ tổn thương thận nghiêm trọng; Không sử dụng trên bệnh nhân có rối loạn chức năng thận từ trước; Ngừng sử dụng ngay các chế phẩm này khi bệnh nhân có dấu hiệu tổn thương thận bao gồm: tần suất đi tiểu bất thường, thay đổi lượng nước tiểu hoặc màu nước tiểu, nước tiểu có máu, đi tiểu khó khăn, phù bàn chân, mắt cá chân, cẳng chân tay hoặc mặt, mệt mỏi bất thường, buồn nôn và nôn, khó thở...
Gây huyết khối tắc mạch là một trong những tai biến nguy hiểm.
|