Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 10/2: Giữ ở mức 4.038 Nhân dân tệ/tấn

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 10/2, thị trường thép trong nước không có thay đổi. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải ở mức 4.038 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục duy trì giá bán từ ngày 8/2, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.

Thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

ArcelorMittal SA cảnh báo về triển vọng nhu cầu thép, lưu ý những khó khăn của lĩnh vực bất động sản Trung Quốc và chính sách tiền tệ thắt chặt hơn có thể kéo theo tiêu thụ trong năm nay. Ảnh: ArcelorMittal 
ArcelorMittal SA cảnh báo về triển vọng nhu cầu thép, lưu ý những khó khăn của lĩnh vực bất động sản Trung Quốc và chính sách tiền tệ thắt chặt hơn có thể kéo theo tiêu thụ trong năm nay. Ảnh: ArcelorMittal 

Thép Việt Sing tiếp tục giữ nguyên giá bán, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.830 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.730 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.

Thép VAS không thay đổi, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát bình ổn giá, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải ở mức 4.038 Nhân dân tệ/tấn.

Liệu Trung Quốc có phục hồi mạnh mẽ sau khi dỡ bỏ các hạn chế nghiêm ngặt về Covid-19 hay không là câu hỏi chính đối với thị trường hàng hóa.

Các kim loại công nghiệp tăng mạnh vào đầu năm do đặt cược vào nhu cầu cao hơn từ người tiêu dùng hàng đầu thế giới, nhưng kể từ đó đã bị đình trệ khi các nhà đầu tư chờ đợi những dấu hiệu phục hồi cụ thể.

ArcelorMittal cho biết trong một tuyên bố rằng có thể thấy nhu cầu thép tăng hoặc giảm 1% tại Trung Quốc, với ngành bất động sản đang bị bao vây của nước này đóng vai trò như một cơn gió ngược.

Công ty cho biết: “Với tình trạng bất động sản tiếp tục yếu đi trong năm, tiêu thụ thép dự kiến ​​sẽ ổn định vào năm 2023 với tiềm năng tăng giá phụ thuộc vào kích thích cơ sở hạ tầng của Chính phủ”.

Theo ArcelorMittal, mức tiêu thụ thép rõ ràng bên ngoài Trung Quốc - một thước đo quan trọng của nền kinh tế thế giới - được dự đoán sẽ tăng 2% đến 3% vào năm 2023, sau khi giảm ở các khu vực trọng điểm vào năm ngoái.

Điều đó phần lớn sẽ được thúc đẩy bởi việc xây dựng lại hàng tồn kho, trong khi tăng trưởng nhu cầu thực từ người tiêu dùng sẽ phải đối mặt với những cơn gió ngược.

Giám đốc điều hành ArcelorMittal Aditya Mittal cho biết: “Bằng chứng cho thấy rằng lượng hàng tồn kho của khách hàng trong nửa cuối năm 2022 đã lên đến đỉnh điểm, do đó cung cấp hỗ trợ cho mức tiêu thụ thép rõ ràng (ASU, sản xuất cộng với nhập khẩu ròng trừ đi xuất khẩu ròng và thường được sử dụng để đo lường nhu cầu thép) và chênh lệch giá thép”.