Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn nhiều ngày liên tiếp. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.
Tương tự, thép Việt Ý không có biến động từ ngày 16/3 tới nay. Thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.
Thép VAS giữ nguyên giá bán từ 10/3 tới nay, dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.
Thép Việt Nhật bình ổn 11 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện duy trì ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.280 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Pomina duy trì giá bán ổn định, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.
Thép Tung Ho giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 19.130 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 11 Nhân dân tệ so với phiên giao dịch trước đó, đạt mức 4.920 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép không gỉ tương lai của Trung Quốc đã tăng tới 10% vào thứ Năm (24/3) lên mức cao nhất kể từ ngày 9/3, sau khi giá niken nguyên liệu đạt giới hạn trên trên cả Sàn giao dịch kim loại London (LME) và sàn Thượng Hải.
Niken đã tăng lần đầu tiên kể từ khi giao dịch nối lại vào tuần trước và tăng 15% vào thứ Tư (23/3).
“Hợp đồng tương lai của thép không gỉ một lần nữa bị dẫn dắt bởi giá niken LME và tách khỏi các yếu tố cơ bản trong ngắn hạn”, Huatai Futures viết trong một lưu ý, đồng thời cho biết thêm rằng việc tiêu thụ kim loại này vẫn bị kìm hãm bởi tình hình Covid-19.
Hợp đồng thép không gỉ giao dịch tích cực nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SHSScv1, giao tháng 4, đóng cửa tăng 6,7% ở mức 21.680 Nhân dân tệ (3.405 USD)/tấn. Trước đó hợp đồng đã tăng lên 22.345 Nhân dân tệ/tấn trong phiên giao dịch.
Các sản phẩm thép khác trên sàn giao dịch Thượng Hải đều ổn định, với thép cây sử dụng trong xây dựng SRBcv1, giao tháng 5, nhích 0,4% lên 4.945 Nhân dân tệ/tấn. Thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,5% đóng cửa ở mức 5.173 Nhân dân tệ/tấn.
Thành phố sản xuất thép hàng đầu Đường Sơn, cũng là một trung tâm sản xuất chính cho các sản phẩm thép cán nóng, vẫn đang bị đóng cửa khi chính quyền địa phương đấu tranh để ngăn chặn sự lây lan của dịch Covid-19.
Dữ liệu từ công ty tư vấn SteelHome cho thấy, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên DCIOcv1 tăng 1,3% lên 818 Nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt 62% giao ngay không đổi ở mức 147 USD/tấn vào thứ Tư. Giá than cốc kỳ hạn DJMcv1 tăng 2,7% lên 2.998 Nhân dân tệ/tấn và giá than cốc DCJcv1 tăng 3,1% lên 3.618 Nhân dân tệ/tấn.