Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép tiếp tục duy trì đà tăng lên mức 5.312 Nhân dân tệ/tấn. |
Tại thị trường miền Bắc, giá thép tiếp tục bình ổn từ ngày 1/7 tới nay. Hôm nay, giá thép cuộn CB240 dao động từ 15.690 - 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.550 - 16.800 đồng/kg.
Cụ thể, với Tập đoàn Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.600 đồng/kg. Đây là mức giá thấp trong vòng 30 ngày qua.
Thương hiệu thép Việt Ý, thép cuộn CB240 ổn định 6 ngày liên tiếp ở mức 16.390 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.550 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục ổn định với thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Kyoei, với dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.700 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Mỹ, với dòng thép cuộn CB240 có giá 15.690 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức 16.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Hôm nay, giá thép cuộn CB240 có mức giá từ 16.190 - 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.040 - 17.150 đồng/kg
Thương hiệu thép xây dựng Hòa Phát, với thép cuộn CB240 hiện mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.050 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina ổn định giá 17 ngày liên tiếp (từ 21/6 tới nay), 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá là 17.150 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Mỹ bình ổn giá bán từ 22/6, với thép cuộn CB240 có giá 16.190 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam, giá thép cuộn CB240 có giá từ 16.140 - 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.340 - 17.000 đồng/kg.
Thương hiệu Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.550 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, với thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Chốt phiên giao dịch, giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2021 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 36 Nhân dân tệ lên mức 5.312 Nhân dân tệ/tấn.
Tổng hợp từ các báo cáo cho thấy, trong thời gian gần đây, nhiều nhà máy sản xuất thép lớn tại Trung Quốc đã buộc phải cắt giảm sản lượng nhằm đảm hạn chế ô nhiễm môi trường trong bối cảnh nước này tổ chức nhiều lễ kỷ niệm lớn vào đầu tháng 7. Dữ liệu của hãng tư vấn thị trường thép Mysteel (Trung Quốc) cho thấy công suất hoạt động lò cao của 247 nhà máy thép trên khắp Trung Quốc vào ngày 2/7 chỉ đạt 81,01%.
Tính chung cả tuần giao dịch trước, giá quặng sắt trên sàn giao dịch hàng hoá Đại Liên (DCE) đã giảm 2,2%, xác lập tuần giảm giá thứ 2 liên tiếp.
Tuy nhiên, các nhà máy tại TP Đường Sơn, trung tâm sản xuất thép lớn nhất Trung Quốc, đang bắt đầu quay trở lại hoạt động bình thường. Điều này đã thúc đẩy giá quặng sắt giao tháng 9/2021 trên sàn DCE chốt phiên giao dịch ngày 6/7 tại mức 1.225 Nhân dân tệ (189,80 USD)/tấn, tiệm cận mức cao nhất kể từ ngày 11/6/2021.
Dữ liệu của hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets MB (Anh), giá quặng sắt loại hàm lượng 62% sắt nhập khẩu tại miền Bắc Trung Quốc đạt 221,82 USD/tấn, tăng 1,8% so với mức giá ngày 2/7.
Các nhà phân tích của SinoSteel Futures (Trung Quốc) nhấn mạnh việc những nhà máy sản xuất thép tại Trung Quốc hoạt động trở lại sẽ thúc đẩy nhu cầu về quặng sắt trong ngắn hạn. Nhưng tổng thể nhu cầu sẽ vẫn giảm xuống do Chính phủ Trung Quốc đang đẩy mạnh chính sách cắt giảm sản lượng thép.
Hãng tư vấn tài chính SP Angel (Anh) thông tin, Trung Quốc sẽ cần phải cắt giảm hơn 50 triệu tấn sản lượng thép trong 6 tháng cuối năm nay nhằm đạt được mục tiêu giảm lượng khí thải carbon. Khi sản lượng thép suy giảm thì nhu cầu sử dụng quặng sắt sẽ giảm theo.