Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Thủy Trúc
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi – Đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sớm, tỷ lệ hưởng lương hưu bị giảm 2%.

Bộ LĐTB&XH vừa có phản hồi thông tin nhiều người lao động quan tâm về cách tính lương hưu khi nghỉ hưu sớm.

Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ảnh: Duy Nguyễn
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ảnh: Duy Nguyễn

Theo đó, Điều 169, khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định: kể từ ngày 1/1/2021 tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

Cụ thể, tuổi nghỉ hưu của người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

+ Người lao động có từ đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành;

+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021);

+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

+ Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ một trong các điều kiện sau: trong 20 năm đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Người lao động có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành thì không quy định giới hạn về tuổi.

Về mức lương hưu hàng tháng được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2%.