Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá lúa gạo hôm nay 15/11/2023: Lúa chững, gạo giảm

Bình Minh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Hôm nay ngày 15/11 trong khi giá lúa chững lại thì giá gạo quay đầu giảm 50 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 15/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định.

Giá lúa gạo hôm nay 15/11/2023 Biến động trái chiều giữa gạo với lúa. Ảnh minh họa.
Giá lúa gạo hôm nay 15/11/2023 Biến động trái chiều giữa gạo với lúa. Ảnh minh họa.

Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.000 - 9.100 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; Nàng hoa 9 dao động quanh mốc 9.000 - 9.300 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.800 - 8.900 đồng/kg; OM 5451 dao động 8.900 - 9.000 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Với lúa nếp, nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.

Trên thị trường gạo, tại các kho xuất khẩu hôm nay giá gạo nguyên liệu quay đầu giảm. Theo đó, gạo nguyên liệu OM 5451 giảm 50 đồng/kg xuống còn 13.300 – 13.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 12.900 – 13.000 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.600 – 13.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.650 – 12.750 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg. Gạo thành phẩm OM 5451 duy trì quanh mức 15.400 – 15.550 đồng/kg.

Với phụ phẩm hôm nay giá phụ phẩm không có biến động. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 13.000 - 13.200 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg.

Tại kênh gạo chợ, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 duy trì ổn định ở mức 14.000 - 14.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mốc 13.700 – 13.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 13.150 – 13.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 ở mức 12.850 – 12.950 đồng/kg.

Ghi nhận tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay thương lái mua ít. Giá lúa neo cao, giao dịch sôi động hơn với lúa cắt giữa tháng 12, lúa gần ngày cắt ít giao dịch.

Trên thị trường gạo, nguồn gạo về ổn định. Giá gạo nguyên liệu có xu hướng giảm. Riêng gạo đẹp, giá neo cao. Tại Tiền Giang, thương lái mua gạo có giá nhích nhẹ so với khu vực An Giang, Đồng Tháp.

Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục xu hướng đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 653 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 638 USD/tấn.