Giá lúa gạo hôm nay 18/7/2024: giá gạo tăng giảm trái chiều từ 100 - 150 đồng/kg

Bình Minh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ghi nhận lúa gạo hôm nay 18/7 tại thị trường trong nước điều chỉnh tăng giảm trái chiều với một số loại gạo. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo tiếp tục giảm 2 - 5 USD/tấn.

Giá lúa gạo hôm nay 18/7 tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long điều chỉnh tăng giảm trái chiều với một số loại gạo.

Giá lúa gạo hôm nay 18/7/2024: giá gạo tăng giảm trái chiều từ 100 - 150 đồng/kg. Ảnh minh họa.
Giá lúa gạo hôm nay 18/7/2024: giá gạo tăng giảm trái chiều từ 100 - 150 đồng/kg. Ảnh minh họa.

Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung giao dịch ổn định, gạo nguyên liệu xô về nhiều.

Cụ thể tại Sa Đéc (Đồng Tháp), nguồn về ổn định, giá gạo ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá ổn định, ít gạo đẹp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), giao dịch ổn định, chất lượng gạo xấu, gạo xô nguyên liệu về nhiều.

Theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá gạo điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 10.700 - 10.750 đồng/kg, (tăng 50 - 100 đồng/kg); gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.500 - 12.550 đồng/kg, (giảm 100 - 150 đồng/kg).

Mặt hàng phụ phẩm hôm nay ghi nhận điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm IR 504 ở mức 8.700 - 8.900 đồng/kg. Trong khi đó, giá cám khô điều chỉnh ở mức 7.000 - 7.200 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương giao dịch lúa mới chậm do mua, nhiều nơi ngưng mua, nông dân chào giá vững, giá lúa ít biến động.

Cụ thể, giá lúa IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở giá 7.100 - 7.300 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ổn định 6.900 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận sự điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp đùm 3 tháng (khô) giữ nguyên giátừ 8.800 - 9.000 đồng/kg. Ngoài ra, 9.000 - 9.200 đồng/kg là giá bán được áp dụng với nếp Long An (khô). Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) ổn định so với ngày hôm qua ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg và nếp Long An (tươi) tăng 50 đồng/kg so với ngày hôm nay.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam điều chỉnh giảm so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 460 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 562 USD/tấn, giảm 2 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 538 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn.