Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 10/11: Tăng 11 Nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 10/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 11 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.

Giá thép kỳ hạn tiếp tục có phiên tăng nhẹ.
Giá thép kỳ hạn tiếp tục có phiên tăng nhẹ.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 11 Nhân dân tệ, lên mức 3.893 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cũng công bố mức tăng. Thép cây SRBcv1 tăng 1,39%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,41%, thép thanh SWRcv1 tăng 0,85% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,24%.

Quặng sắt tiếp tục tăng phiên thứ hai liên tiếp, do hy vọng hỗ trợ thêm cho lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn của Trung Quốc và dự đoán nguồn cung gián đoạn tạm thời lấn át dữ liệu kinh tế đáng thất vọng.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 1,79% ở mức 939 Nhân dân tệ (128,89 USD)/tấn, cao nhất kể từ tháng 6/2022.

Trong khi đó, giá quặng sắt chuẩn tháng 12 SZZFZ3 trên sàn giao dịch Singapore tăng 0,26% ở mức 125,05 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 3/4.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng tăng giá, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE tăng lần lượt 2,56% và 0,87%.

Sức mạnh của thị trường kim loại màu xuất hiện bất chấp dữ liệu lạm phát đáng thất vọng từ Trung Quốc, điều này đè nặng lên triển vọng về bất kỳ sự phục hồi rộng lớn nào ở nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.