Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 19/1: Tăng 19 Nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 19/1, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 19 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn giao tháng 10/2024.

Giá thép kỳ hạn có phiên tăng nhẹ.
Giá thép kỳ hạn có phiên tăng nhẹ.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 19 Nhân dân tệ, lên mức 3.871 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên giảm phiên thứ hai liên tiếp, do các nhà đầu tư duy trì lập trường thận trọng trong bối cảnh triển vọng nhu cầu không chắc chắn sau số liệu kinh tế yếu kém tại nước tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc.

Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc giảm 0,58% ở mức 935,5 Nhân dân tệ (130,00 USD)/tấn. Trước đó trong phiên, hợp đồng này đạt 920,5 Nhân dân tệ/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 19/12.

Sự phục hồi kinh tế ở Trung Quốc yếu hơn nhiều so với dự kiến của nhiều nhà phân tích và nhà đầu tư, với cuộc khủng hoảng tài sản ngày càng sâu sắc, rủi ro giảm phát gia tăng và nhu cầu ảm đạm đã khiến triển vọng năm nay trở nên u ám, mặc dù đã đạt được mục tiêu chính thức là 5%.

Một nhà phân tích quặng sắt Trung Quốc yêu cầu giấu tên cho biết: “Đây giống một đợt điều chỉnh đi xuống hơn, mà chúng tôi dự đoán có thể sẽ kéo dài cho đến sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán”.

Nhà phân tích cho biết, quặng sắt được định giá quá cao do kỳ vọng về nhiều biện pháp kích thích hơn và dự trữ mạnh mẽ trước kỳ nghỉ lễ, đồng thời cho biết thêm "điều này không nhất thiết có nghĩa là giá quặng sẽ bắt đầu giảm tự do vì các yếu tố cơ bản không đến nỗi tệ".

Trong khi đó, giá quặng sắt chuẩn tháng 2 SZZFG4 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 1,41% ở mức 127,55 USD/tấn.

Một trong những nhà cung cấp quặng sắt hàng đầu, BHPBHP.AX đã báo cáo sản lượng quặng sắt trong quý hai giảm nhẹ 2,2%, phù hợp với dự báo của các nhà phân tích vì tuyến đường sắt này nối với trung tâm sản xuất trung tâm ở vùng Pilbara ở Úc.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE đều bị xáo trộn, trong đó than cốc DJMcv1 tăng 0,11% trong khi than cốc DCJcv1 giảm 0,49%.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải yếu hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 0,54%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,3%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,54% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,32%.