Giá thép hôm nay 6/1: Giảm sâu 30 Nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 6/1, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 30 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn giao tháng 10/2024.

Giá thép kỳ hạn tiếp tục giảm sâu.
Giá thép kỳ hạn tiếp tục giảm sâu.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.170 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.250 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.950 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 30 Nhân dân tệ, xuống mức 3.957 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cũng thấp hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 1,39%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,71%, thép dây SWRcv1 giảm 1,76% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 2,19%.

Giá quặng sắt giảm do nhu cầu ngắn hạn ảm đạm và lượng tồn kho bên cảng tăng cao hơn dự kiến tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc, làm suy yếu tâm lý nhà đầu tư và làm giảm nhu cầu mua nguyên liệu sản xuất thép quan trọng.

Quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 1,38% ở mức 1.000 Nhân dân tệ (139,56 USD)/tấn, kết thúc tuần với mức tăng gần 3%.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 2 SZZFG4 trên sàn giao dịch Singapore giảm 1,87% xuống 138,5 USD/tấn, giảm 0,2% trong tuần.

Chu Xinli, nhà phân tích tại China Futures có trụ sở tại Thượng Hải, cho biết: “Đó là sự điều chỉnh đi xuống bình thường sau khi tâm lý hạ nhiệt khi thị trường tiếp nhận tin tức về cơ chế cho vay bổ sung (PSL)”.

Ngân hàng trung ương Trung Quốc đã cho các ngân hàng chính sách vay 350 tỷ Nhân dân tệ thông qua PSL đã cam kết vào tháng 12, được cho là sẽ hỗ trợ nhu cầu quặng và thép.

Chu nói thêm: “Áp lực về giá cũng khiến nhu cầu quặng giảm, được phản ánh bởi sản lượng kim loại nóng giảm liên tục, hiện thấp hơn mức một năm trước”.

Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày giữa các nhà máy được khảo sát đã giảm 1,4% trong phiên thứ 10 liên tiếp trong tuần xuống còn 2,18 triệu tấn, cũng giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước.

Hơn nữa, giá quặng tương đối cao đã khiến một số nhà máy phải thận trọng trong thời điểm hiện tại, ít quan tâm đến việc đặt hàng ngay bây giờ với kỳ vọng giá sẽ giảm vào cuối tháng 1 và tháng 2.

Theo dữ liệu của Mysteel, tồn kho quặng sắt ở cảng tăng 2,1% trong tuần lên 122,45 triệu tấn tính đến ngày 5/1, cao nhất kể từ tháng 8/2023.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng suy yếu, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE giảm lần lượt 4,15% và 3,52%.