Giá thép tại miền Bắc
Theo Steelonline.vn, ngày hôm nay 12/8, tại thị trường miền Bắc, hiện dòng thép cuộn CB240 dao động từ 16.090 - 16.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.290 - 16.550 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép D10 CB300 đang có giá 16.290 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý sau giảm nhẹ giá bán ngày hôm qua, hiện dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.120 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 16.320 đồng/kg.
Thép Việt Đức ổn định từ ngày 3/8 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.550 đồng/kg.
Tương tự, thép Việt Sing từ 3/8 tới nay giữ nguyên giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.390 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Kyoei, dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.500 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Mỹ kéo dài chuỗi ngày ổn định từ 25/7, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thị trường miền Trung, hiện dòng thép cuộn CB240 có mức giá từ 15.990 - 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.040 - 17.150 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, hiện thép cuộn CB240 đang ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thương hiệu Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.050 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 tiếp tục duy trì mức giá 17.150 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Mỹ, hiện thép cuộn CB240 đang có mức giá 15.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá từ 16.140 - 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.340 - 17.000 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.290 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho tiếp tục ổn định, với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 16.190 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2021 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 22 Nhân dân tệ xuống mức 5.465 Nhân dân tệ/tấn. Vào hôm thứ Tư (11/8), giá quặng sắt trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên tăng gần 4% sau 5 phiên giảm liên tiếp, lấy tín hiệu từ giá thép kỳ hạn khi sản lượng của Trung Quốc hạn chế làm dấy lên lo ngại về nguồn cung.
Kể từ đầu tháng 7, các nhà máy sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đã được yêu cầu giảm sản lượng để tổng sản lượng cả năm không quá con số ghi nhận vào năm 2020. Mục đích của động thái này là nhằm cắt giảm mức phát thải ra môi trường theo đúng chủ trương của chính phủ Trung Quốc. Do đó, ngành thép đang đối mặt với khả năng hạn chế sản lượng kéo dài.
Tại một diễn biến khác, các nhà máy thép của Mỹ đã xuất xưởng 8,03 triệu tấn thép trong tháng 6. Đó là mức tăng 33,3% so với 6,02 triệu tấn được vận chuyển vào tháng 5 và tăng 0,6% so với mức 7,98 triệu tấn năm ngoái.
Các lô hàng thép là thước đo quan trọng về sức khỏe tài chính của ngành thép, vì phản ánh số lượng thép thực sự được bán cho khách hàng.
Trong tháng 6, các lô hàng tôn mạ kẽm nhúng nóng tăng 19%, tôn cán nguội tăng 14% và tôn cán nóng tăng 6%. Cho đến nay, các nhà máy thép ở Hoa Kỳ đã xuất xưởng 45,96 triệu tấn thép, tăng 11,5% so với 41,21 triệu tấn thép xuất xưởng trong sáu tháng đầu năm 2020.
Các nhà máy ô tô - một trong những khách hàng lớn nhất của thép, đã bị ngừng hoạt động liên tục vì sự thiếu hụt chất bán dẫn toàn cầu. Vì thế,các nhà phân tích ngành công nghiệp này đưa ra dự đoán trong năm nay, sản lượng sản xuất ô tô sẽ giảm vài triệu xe so với trước.