Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép xây dựng hôm nay 6/11: Trên sàn giao dịch dao động ở mức 4.173 Nhân dân tệ/tấn

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Hôm nay (6/11), thị trường nội địa ghi tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2022 tăng lên mức 4.173 Nhân dân tệ/tấn.

 Giá thép xây dựng hôm nay (6/11) trên sàn giao dịch Thượng Hải dao động ở mức 4.173 Nhân dân tệ/tấn. (Ảnh: KOLD)

Giá thép tại miền Bắc
Thị trường miền Bắc duy trì đi ngang, hiện giá thép cuộn CB240 dao động từ 16.560 đồng/kg đến 17.200 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.660 đồng/kg tới 17.460 đồng/kg.
Cụ thể, theo SteelOnline.vn, thép Hòa Phát hiện đang ở mức cao nhất trong vòng 30 ngày qua, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.970 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Việt Ý duy trì ổn định giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.920 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 17.020 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 mức giá 16.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 17.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.460 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 17.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.250 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.250 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại thị trường miền Trung tiếp tục bình ổn giá bán, hiện giá thép cuộn CB240 có giá từ 16.770 đồng/kg tới 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dao động từ 16.820 đồng/kg đến 17.410 đồng/kg.
Thép Hòa Phát hiện 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 17.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.070 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức duy trì bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 17.100 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.770 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.820 đồng/kg.
Thép Pomina kéo dài chuỗi ngày ổn định, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại thị trường miền Nam không có biến động, hiện giá thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg đến 17.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 16.720 đồng/kg đến 17.510 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.070 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ, hiện 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.610 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.720 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho với 2 sản phẩm của hãng là dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 17.100 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.200 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.510 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn giao dịch Thượng Hải đã tăng 153 Nhân dân tệ lên mức 4.173 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép không gỉ giao theo kỳ hạn của Trung Quốc giảm hơn 2% vào giữa tuần khi các thương nhân dự đoán sản lượng cao hơn trong tháng này sau khi một số khu vực sản xuất chính nới lỏng việc hạn chế quyền lực.
Các nhà phân tích của GF Futures đã viết trong một ghi chú, trích dẫn dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel trong tháng 11 dự kiến ​​sản lượng thép không gỉ trong tháng 11 sẽ tăng 14,39% so với một tháng trước đó. “Các tỉnh Giang Tô và Phúc Kiến đã nới lỏng kiểm soát tiêu thụ điện năng, công suất tại các nhà máy thép đang dần phục hồi”, theo chuyên gia của GF Futures.
Hợp đồng thép không gỉ được giao dịch tích cực nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giao tháng 12, giảm 2,6% xuống 18.070 Nhân dân tệ/tấn. Kết thúc hợp đồng giảm 2,3% ở mức 18.130 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép khác trên sàn Thượng Hải cũng giảm do nhu cầu tại các khu vực hạ nguồn vẫn chậm chạp. Thép cây xây dựng giao tháng 1 giảm 2,4% xuống 4.226 nhân dân tệ / tấn. Giá thép cuộn cán nóng, được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, giảm 2,1% xuống 4.614 nhân dân tệ / tấn.
Giá nguyên liệu sản xuất thép trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên lúc đóng cửa biến động trái chiều. Giá quặng sắt kỳ hạn nhích thêm 0,3% lên 583 Nhân dân tệ/tấn. Giá than luyện cốc kỳ hạn tăng 1,5% lên 2.405 Nhân dân tệ/tấn. Tuy nhiên, giá than cốc đã lùi lại so với mức tăng 4,3% trước đó trong phiên và kết thúc ở mức thấp hơn 2,6% ở mức 3.035 Nhân dân tệ/tấn.