Kinhtedothi - Ngày 2/8, thị trường thép nội địa giữ đà đi ngang. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 5/2024 giảm nhẹ xuống mức 3.758 Nhân dân tệ/tấn.
Kinhtedothi - Ngày 31/7, thị trường thép nội địa giữ đà đi ngang. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 2/2024 tăng lên mức 3.832 Nhân dân tệ/tấn.
Kinhtedothi - Ngày 29/7, thị trường thép nội địa giữ đà đi ngang. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 5/2024 giảm xuống mức 3.750 Nhân dân tệ/tấn.
Kinhtedothi - Ngày 25/7, thị trường thép nội địa giữ nguyên giá bán. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng lên mức 3.738 Nhân dân tệ/tấn.
Kinhtedothi - Ngày 24/7, thị trường thép nội địa không có thay đổi. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 tăng lên mức 3.826 Nhân dân tệ/tấn.
Kinhtedothi - Ngày 22/7, thị trường thép nội địa tiếp tục điều chỉnh giảm với thép thanh vằn D10 CB300. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng lên mức 3.699 Nhân dân tệ/tấn.
Kinhtedothi - Ngày 21/7, thị trường thép nội địa không có biến động. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng lên mức 3.658 Nhân dân tệ/tấn.
Kinhtedothi - Ngày 20/7, thị trường thép nội địa không có biến động. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng lên mức 3.652 Nhân dân tệ/tấn.
Kinhtedothi - Ngày 24/6, thị trường trong nước không có biến động về giá bán. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 1/2024 ngừng thay đổi giá bán, giữ ở mức 3.608 Nhân dân tệ/tấn.
Kinhtedothi - Ngày 8/6, thị trường trong nước có sự điều chỉnh với 2 sản phẩm thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 tăng lên mức 3.659 Nhân dân tệ/tấn.