Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 1/6: quặng sắt Đại Liên giảm do nhu cầu ngắn hạn yếu

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 1/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên tiếp tục giảm do nhu cầu ngắn hạn yếu đi và dữ liệu nhà máy ảm đạm tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc đè nặng lên tâm lý thị trường.

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu hết đều giảm.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải hầu hết đều giảm.
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.090 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.590 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.010 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.210 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.310 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) giao tháng 2/2025 giảm 29 nhân dân tệ xuống mức 3.750 Nhân dân tệ/tấn.

Quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc thấp hơn 1,42% ở mức 867,5 Nhân dân tệ (119,80 USD)/tấn trong phiên giao dịch buổi sáng, nó đã ghi nhận mức thấp nhất trong ngày là 861 Nhân dân tệ.

Tuy nhiên, giá quặng sắt chuẩn tháng 7 SZZFN4 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 0,15% ở mức 115,8 USD/tấn.

Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày của các nhà sản xuất thép được khảo sát giảm 0,4% so với tuần trước, xuống còn khoảng 2,36 triệu tấn tính đến ngày 31 tháng 5.

Nhà cung cấp thông tin Shanghai Metals Market cho biết trong một báo cáo rằng một số nhà máy thép đã chọn cách chờ, với việc giảm nhiệt tình mua quặng sắt.

Một cuộc khảo sát chính thức của nhà máy cho thấy hoạt động sản xuất của Trung Quốc bất ngờ giảm trong tháng 5, tiếp tục kêu gọi các biện pháp kích thích mới khi cuộc khủng hoảng tài sản kéo dài tiếp tục đè nặng lên các doanh nghiệp, người tiêu dùng và nhà đầu tư.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE giảm, với than cốc DJMcv1 giảm 1,66% xuống 1.686,5 nhân dân tệ (232,91 USD) một tấn và than cốc DCJcv1 giảm mạnh 3,29% xuống 2.289,5 nhân dân tệ (316,18 USD).

Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) hầu hết đều giảm. Thép cây SHFE SRBcv1 giảm 1,64% xuống 3.711 Nhân dân tệ (512,49 USD)/tấn, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,62% xuống 3.835 Nhân dân tệ (529,62 USD), thép thanh SWRcv1 giảm 1,7% xuống 3.939 Nhân dân tệ (543,98 USD) và thép không gỉ SHSScv1 mất 1,32% xuống 14.560 Nhân dân tệ (2.010,74 USD).