Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 14/9: Giá quặng sắt kỳ hạn tăng phiên thứ 3

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 14/9, thị trường thép nội địa tiếp đà đi ngang. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép cây giao kỳ hạn giao tháng 5/2024 ở mức 3.741 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Quặng sắt Đại Liên tăng do dự đoán các nhà máy ở Trung Quốc sẽ bổ sung hàng trước kỳ nghỉ lễ. Ảnh: Global Times
Quặng sắt Đại Liên tăng do dự đoán các nhà máy ở Trung Quốc sẽ bổ sung hàng trước kỳ nghỉ lễ. Ảnh: Global Times

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 6/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) ở mức 3.741 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên tăng phiên thứ 3, được hỗ trợ bởi kỳ vọng mạnh mẽ về hoạt động bổ sung hàng trước kỳ nghỉ lễ của các nhà sản xuất thép tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc, mặc dù mức tăng bị hạn chế do thị trường thép suy yếu.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc giao dịch cao hơn 0,23% ở mức 858,5 Nhân dân tệ (117,77 USD)/tấn.

Một nhà sản xuất thép Trung Quốc cho biết: “Các nhà máy ít nhiều sẽ dự trữ một số lô hàng (quặng sắt) từ các cảng để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong kỳ nghỉ lễ kéo dài một tuần sắp tới (bắt đầu từ ngày 29/9) do hầu hết các nhà máy đều có lượng hàng tồn kho thấp”.

Khối lượng giao dịch quặng sắt tại các cảng lớn được khảo sát đã tăng 37,6% so với cùng kỳ lên 1,56 triệu tấn vào thứ Ba, trong khi tồn kho hàng tuần giữa các nhà máy được khảo sát ở mức 85,32 triệu tấn tính đến ngày 8 tháng 9, giảm 0,5% trong tuần và giảm 12% trong tuần.

Tuy nhiên, giá quặng sắt chuẩn tháng 10 SZZFV3 trên sàn giao dịch Singapore lại giảm 0,5% ở mức 118,45 USD/tấn do các nhà giao dịch hết sức thận trọng trước lo ngại về việc Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất thêm trước khi công bố dữ liệu lạm phát quan trọng của Mỹ.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng báo lỗ, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE giảm lần lượt 0,82% và 0,47%.

Giá thép tiêu chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải nhìn chung yếu hơn, bị đè nặng bởi tình trạng dư cung trong bối cảnh chính phủ không có lệnh cắt giảm sản lượng thép và nhu cầu hạ nguồn yếu trong mùa xây dựng cao điểm.

Dữ liệu từ Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) cho thấy sản lượng thép thô hàng ngày của các nhà máy thép thành viên chủ chốt đạt khoảng 2,16 triệu tấn trong thời gian từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 9, tăng 5,53% so với giai đoạn 10 ngày trước đó.

Thép cây SRBcv1 ít thay đổi, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,31%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,2% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,28%.