Nguyễn Văn Minh, quận Đống Đa, Hà Nội
Trả lời
Theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Nghĩa vụ dân sự được bảo đảm có thể là nghĩa vụ dân sự của chính chủ sở hữu tài sản hoặc là nghĩa vụ dân sự của bên thứ ba đối với bên nhận thế chấp.Theo quy định trên, bạn có thể dùng tài sản là ngôi nhà để thế chấp tại ngân hàng để đảm bảo cho nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, bạn sẽ không thể tự mình thực hiện thủ tục thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật với tư cách là chủ sở hữu ngôi nhà đó, mà phải có sự đồng ý của ông B. vì ông B. mới chính là chủ sở hữu hợp pháp của ngôi nhà. Sở dĩ nói ông B. là chủ sở hữu hợp pháp của ngôi nhà vì theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã mua ngôi nhà của ông B nhưng chưa làm thủ tục mua bán và ngôi nhà vẫn thuộc quyền sở hữu của ông B.Theo quy định tại Điều 122 và Điều 123 Luật Nhà ở về trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở thì các bên phải lập hợp đồng mua bán, phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực. Bên mua nhà có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định của pháp luật. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng. Như vậy, chủ sở hữu ngôi nhà hiện tại là ông B. chứ không phải là bạn. Do đó, ông B. mới có quyền thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để thế chấp ngôi nhà, đảm bảo nghĩa vụ dân sự với bên nhận thế chấp.
Câu hỏi bạn đọc xin gửi về địa chỉ: Báo Kinh tế & Đô thị, số 21 Huỳnh Thúc Kháng, quận Đống Đa, Hà Nội; Email: bandoc@ktdt.com.vn