Số liệu giám sát cho thấy, tại khu vực Nam Trung Bộ, dung tích bình quân các hồ chứa thủy lợi đạt từ 60% - 80%. Hiện, có 4 hồ đang xả: Vạn Hội xả 6m3/s, Cẩn Hậu xả 11m3/s, Hòn Lập xả 6m3/s(Bình Định); Suối Vực xả 17m3/s (Phú Yên).
Khu vực Tây Nguyên, dung tích các hồ chứa thủy lợi đạt bình quân đạt từ 80 - 90%. Hiện, có 5 hồ đang xả tràn: Đắk Uy xả 16m3/s (Kon Tum); Ayun Hạ 6m3/s (Gia Lai); Krông Buk Hạ xả 59m3/s, Ea Kao xả 15m3/s, Buôn Yông 15m3/s (Đắk Lắk).
Không chỉ các hồ chứa thủy lợi, các hồ chứa thủy điện cũng đang trong tình trạng cần theo dõi sát. Kết quả giám sát cho thấy, tại khu vực Tây Nguyên, có 6 hồ vận hành theo quy trình liên hồ, xả điều tiết qua tràn. Lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s) cụ thể là: Buôn Tua Srah: 135/263; Buôn Kốp: 144/453; Đồng Nai 2: 50/145; Đăksrông: 50/114; Đăksrông 3A: 520/630; Đăksrông 3B: 430/580.
Tại khu vực này còn có 6 hồ chứa vận hành theo Quy trình đơn hồ, xả điều tiết hồ chứa qua tràn/ lưu lượng về hồ (m3/s): Đa Dâng 2: 78/124; H'Chan: 7/34; Đrây hlinh 1: 520/420; Bảo Lộc: 78/118; Hòa Phú: 88/470; Đăk Psi 2B: 36/80.
Trong khi đó, tại khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ, có 4 hồ chứa vận hành theo Quy trình liên hồ, xả điều tiết hồ chứa qua tràn/ lưu lượng về hồ (m3/s): Sông Ba Hạ: 300/890; Sông Hinh: 100/154; Krôngnăng: 34/105; Vĩnh Sơn 5: 130/150.Bên cạnh đó là 5hồ chứa vận hành theo Quy trình đơn hồ, xả điều tiết hồ chứa qua tràn/ lưu lượng về hồ (m3/s): Sông Bung 6: 92/172; Sông Giang 2: 12/21; Za Hưng: 12/61; Nước Xáng: 14/20; La Hiêng: 28/49.
Tại khu vực Bắc Trung Bộ, có 1 hồ chứa vận hành theo Quy trình liên hồ, xả điều tiết hồ chứa qua tràn/ lưu lượng về hồ (m3/s): A Lưới: 22/66. Ngoài ra, có 1 hồ chứa vận hành theo Quy trình đơn hồ, xả điều tiết hồ chứa qua tràn/ lưu lượng về hồ (m3/s): Đăkrông 1: 42/80.