Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Giá thép hôm nay 27/4: giảm nhẹ trên sàn giao dịch

Thành Luân
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi - Ngày 27/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.

Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không đồng nhất.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không đồng nhất.
Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.630 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.390 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.430 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 Nhân dân tệ, xuống mức 3.667 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn sẵn sàng cho tuần tăng thứ ba liên tiếp, với nhu cầu cải thiện tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc, chống lại lượng hàng tồn kho ở cảng tăng cao.

Hợp đồng quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã bù đắp khoản lỗ trước đó và cao hơn 0,06% ở mức 884,5 Nhân dân tệ (122,07 USD)/tấn.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 5 trên sàn giao dịch Singapore cao hơn 0,13% ở mức 118,45 USD/tấn.

Hợp đồng Đại Liên đạt mức tăng hàng tuần là 2% và chỉ số chuẩn của Singapore đã tăng 1,7% cho đến nay, nhờ nhu cầu cải thiện và hy vọng kích thích.

Các nhà phân tích cho biết, lượng tồn kho tại các cảng tăng liên tục khiến các nhà đầu tư thận trọng, đặc biệt khi mức tiêu thụ thép trong tháng 5 dự kiến sẽ chậm lại do mùa mưa đến các khu vực phía Nam.

Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy tồn kho quặng sắt tại các cảng lớn tăng 1,4% so với tuần trước lên 147,59 triệu tấn tính đến ngày 26/4, cao nhất kể từ tháng 4/2022.

Trong khi đó, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày giữa các nhà máy được khảo sát đã tăng tuần thứ tư liên tiếp, tăng 1,1% lên 2,29 triệu tấn – cao nhất kể từ tháng 12/2023, theo Mysteel.

Chu Xinli, nhà phân tích tại China Futures có trụ sở tại Thượng Hải, cho biết: “Chúng tôi kỳ vọng giá sẽ ổn định hơn nữa trước kỳ nghỉ lễ tháng Năm, nhưng giá có thể phải đối mặt với áp lực giảm giá nếu nhu cầu thép từ lĩnh vực xây dựng không đạt kỳ vọng sau kỳ nghỉ lễ”.

Các nhà phân tích tại Hongyuan Futures cho biết giá quặng tăng, cùng với giá than cốc cao hơn, làm suy yếu khả năng cạnh tranh về chi phí của nguyên liệu thô sản xuất thép.

Ngoài ra, các nhà đầu tư và thương nhân cũng chờ đợi chỉ đạo từ cuộc họp của Bộ Chính trị, dự kiến sẽ được tổ chức vào cuối tháng 4.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE đều tăng, với than luyện cốc và than cốc tăng lần lượt 0,78% và 1,22%.

Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải không đồng nhất. Thép cây tăng 0,08%, thép không gỉ tăng 0,63%, trong khi thép cuộn cán nóng giảm 0,13% và thép dây giảm 1,28%.