Theo đó, Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án gồm 4 Chương, 42 Điều, quy định nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án; quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên tại Tòa án, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án; trách nhiệm của Tòa án đối với công tác hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại; công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.
Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; đơn khởi kiện vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. Đồng thời, không áp dụng đối với hoạt động hòa giải, đối thoại đã được luật khác quy định.
Tại Luật này, Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính bằng hình thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án; khuyến khích những người đủ điều kiện theo quy định của Luật này làm Hòa giải viên và tạo điều kiện, hỗ trợ cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chính phủ trình Quốc hội quyết định sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao. Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Luật cũng quy định, Tòa án Nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức, quản lý hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại tại Tòa án; quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi và việc sử dụng thẻ Hòa giải viên. Phối hợp với Chính phủ trong việc trình Quốc hội quyết định kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định của Chánh án Tòa án Nhân dân cấp tỉnh về xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên. Báo cáo Quốc hội về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong báo cáo công tác hàng năm. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.