Can thiệp về chế độ dinh dưỡng trong những giai đoạn này quyết định về chiều cao khi trưởng thành.
1.000 ngày vàng chính là thời điểm từ lúc bạn mang thai và kéo dài cho đến khi trẻ được 2 tuổi. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh rằng: Trong 1.000 ngày vàng này, trẻ được nuôi dưỡng tốt sẽ có hệ miễn dịch tốt và phát huy hết tiềm năng về thể chất và trí tuệ trong tương lai. Dinh dưỡng đúng cách sẽ giảm 20% nguy cơ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, trẻ sẽ có chỉ số thông minh cao hơn, khả năng học tập tốt hơn.
Chế độ dinh dưỡng cho bà mẹ có thai: Trong thời gian có thai, người mẹ nên được tăng cân từ 10 - 12kg, để sinh con có cân nặng khoảng 3.000 gam. Phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ, nữ tuổi vị thành niên cần uống viên sắt/acid folic hoặc viên đa vi chất phòng chống thiếu máu thiếu sắt. Với phụ nữ không có thai cũng cần uống bổ sung viên sắt/acid folic trong 3 tháng, nghỉ 3 tháng, sau đó tiếp tục uống bổ sung 3 tháng. Việc bổ sung viênsắt/acid folic có thể lặp lại chu kỳ này trong năm. Với phụ nữ có thai uống bổ sung viên sắt/acid folic (60 mg sắt nguyên tố và 400 mcg acid folic), liều lượng 1 viên/ngày từ khi bắt đầu có thai cho tới 1 tháng sau đẻ.
Nuôi con bằng sữa mẹ và chế độ ăn bổ sung: Khi sinh con bà mẹ cần cho trẻ bú sớm trong vòng 1 tiếng đầu tiên. Bú sớm có tác dụng làm cho sữa xuống nhanh, co hồi tử cung và bú được sữa non rất tốt cho bé vì sữa non có giá trị dinh dưỡng cao, các kháng thể chống lại bệnh tật, dễ tiêu hóa với trẻ và giúp thải phân xu ra ngoài. Cho trẻ bú hoàn toàn sữa mẹ trong 6 tháng đầu và bú đến 18 - 24 tháng tuổi. Từ tháng thứ 7, cùng với sữa mẹ cần cho trẻ ăn thêm thức ăn bổ sung.
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ vị thành niên rất quan trọng, vì lứa tuổi này tốc độ phát triển nhanh cả về chiều cao và cân nặng. Cân nặng trung bình giai đoạn này tăng từ 3 - 5 kg/năm, chiều cao có thể tăng từ 10 - 15 cm/năm và trẻ trai phát triển nhiều hơn trẻ gái. Vì vậy, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ đòi hỏi rất cao cho sự phát triển cũng như hoạt động.
Theo đó, trẻ cần được bổ sung đủ đạm (protein), chất đạm tạo nên cấu trúc của tế bào, tạo nên các nội tiết tố (hoóc môn) và đáp ứng khả năng miễn dịch cơ thể. Nguồn protein động vật cung cấp cho bữa ăn từ thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua... Nguồn protein thực vật từ đậu đỗ, vừng, lạc… Bên cạnh đó, chất béo (lipid) là nguồn cung cấp năng lượng, giúp hòa tan và hấp thu các loại vitamin tan trong dầu: vitaminA, E, D, K. Nên sử dụng tỷ lệ cân đối giữa mỡ động vật và mỡ thực vật theo tỷ lệ 70% và 30%. Ngoài ra, trẻ cần được bổ sung đủ sắt, những thức ăn giàu sắt có nguồn gốc động vật như thịt bò, tiết bò, trứng gà, trứng vịt, tim lợn, gan gà,..
Nguồn vitaminA có nhiều trong thức ăn động vật như gan, trứng, sữa, rau xanh, những loại quả màu đỏ, màu vàng. Riêng canxi rất cần cho lứa tuổi dậy thì vì tốc độ tăng trưởng chiều cao rất nhanh, nhu cầu canxi nhiều. Những thực phẩm giàu canxi bao gồm sữa, sữa chua, phô mai… cùng các loại thực phẩm như tôm, cua, cá, sò… Đặc biệt, trẻ rất cần kẽm cho sự tăng trưởng cả cân nặng và chiều cao của cơ thể. Những thực phẩm giàu kẽm bao gồm tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng...). Còn viaminC có nhiều trong các loại rau xanh, quả chín.