Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới

Những trường hợp được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn trong năm 2024

Trần Oanh
Chia sẻ Zalo

Kinhtedothi – Năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi đối với lao động nam và 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Có 4 trường hợp người lao động được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn 5 tuổi so với quy định.

Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định tuổi nghỉ hưu. Theo đó, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ điều kiện nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Như vậy, theo lộ trình, năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 61 tuổi đối với lao động nam và 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.

Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024.
Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024.

Tuy nhiên, Bộ luật Lao động cũng nêu những trường hợp được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định. Việc này được thể hiện rõ ở Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu. Theo đó, người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành.

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

Bảng tính tuổi nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn của người lao động năm 2024.
Bảng tính tuổi nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn của người lao động năm 2024.

Nghị định số 135/2020/NĐ-CP cũng chỉ rõ thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp động lao động.

Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.