Để góp phần gìn giữ các giá trị về kiến trúc cảnh quan truyền thống, cấu trúc làng, xã phù hợp với cảnh quan tự nhiên và yêu cầu phòng, chống thiên tai, Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn tại trung tâm các xã thuộc 17 huyện của Hà Nội cần sớm được xây dựng và ban hành.
Cấp thiết từ thực tiễn
Thủ đô Hà Nội có dân số trung bình năm 2022 là hơn 8,4 triệu người, trong đó dân số khu vực thành thị chiếm 49,1% (hơn 1,1 triệu hộ); khu vực nông thôn chiếm 50,9% (hơn 1 triệu hộ).
Tại 17 huyện của TP Hà Nội có khoảng 2.183 thôn, xóm, điểm dân cư nông thôn (không bao gồm các điểm dân cư tại các thị trấn và thị xã Sơn Tây). Trung bình mỗi xã có 5,8 thôn, xóm (điểm dân cư nông thôn).
Trung bình mỗi điểm dân cư nông thôn có khoảng 2.042 người, được chia thành 3 loại: thôn, xóm, điểm dân cư loại lớn (hoặc liên thôn) từ trên 3.000 dân; thôn, xóm, điểm dân cư loại trung bình từ 1.000 - 3.000 dân; thôn, xóm, điểm dân cư loại nhỏ từ dưới 1.000 dân.
Với đặc thù về thôn, xóm, điểm dân cư nông thôn tại 17 huyện của TP Hà Nội, các điểm dân cư nông thôn tại trung tâm xã (phần lớn thuộc loại lớn hoặc loại trung bình) cần được tập trung ưu tiên xây dựng và ban hành: quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và quy chế quản lý kiến trúc, làm cơ sở quản lý trật tự xây dựng và phát triển theo quy hoạch.
Điều này phù hợp với thực tiễn, bài học đã rút ra tại các điểm dân cư làng xóm hiện có trong các quận nội thành.
Các điểm dân cư tại trung tâm xã (giai đoạn trước) chuyển hóa thành các trung tâm phường (giai đoạn hiện nay) do chưa có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và quy chế quản lý kiến trúc, như: Kim Liên, Trung Tự, Mai Động, Khương Đình, Trung Hòa, Làng Cót,… nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt để quản lý phát triển về cấu trúc thôn, xóm, điểm dân cư để bố trí đầy đủ hơn quỹ đất cho hạ tầng: sân chơi, vườn hoa, mẫu giáo, nhà trẻ, trường học, bãi đỗ xe,… để kiểm soát tốt hơn về kiến trúc xây dựng, về các không gian sinh hoạt văn hóa truyền thống.
Nhiều yếu tố hợp thành ký ức truyền thống có giá trị và cần có giải pháp bảo vệ kịp thời và cấp bách, ví dụ: cây đa, giếng nước, đình làng, chùa, nhà thờ, đền, miếu, bến nước - triền đê, nhà thờ họ, nhà tiền đường, không gian sinh hoạt cộng đồng, sân bóng, chợ làng...
Mặt khác, từ thực tế lịch sử, xã hội còn cho thấy: cấu trúc các điểm dân cư nông thôn tại trung tâm các xã (chủ yếu là không gian vật thể) cùng với truyền thống văn hóa lâu đời của lối sống cộng đồng, đã không bị xóa bỏ trong quá trình đô thị hóa mà nó chỉ biến đổi theo hướng mật độ cao hơn, dung nạp thụ động nhiều hơn.
Cấu trúc này chịu tác động ảnh hưởng nhất định, song không phụ thuộc nhiều vào các đồ án quy hoạch cấp trên (như Quy hoạch Thủ đô; diều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch chung xã…) và các mục tiêu quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan là nhu cầu cấp thiết.
Việc xây dựng và ban hành Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và Quy chế quản lý kiến trúc các điểm dân cư nông thôn tại trung tâm các xã, sẽ góp phần chủ động trong tính toán, hoạch định các nhu cầu về không gian vật thể, bảo đảm cấu trúc không gian điểm dân cư ổn định, bền vững, hài hòa các lợi ích cộng đồng trước mắt và lâu dài.
Quản lý tốt các điểm dân cư nông thôn tại trung tâm các xã (377 điểm) tại 17 huyện sẽ là các hình mẫu thí điểm, rút kinh nghiệm và lan tỏa các hình mẫu tốt ra các điểm dân cư khác trên địa bàn xã (khoảng 2.180 điểm).
Yêu cầu từ thể chế
Không chỉ là đòi hỏi từ thực tiễn mà yêu cầu của pháp luật cũng rất rõ. Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 và Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ đã quy định: “Quy chế quản lý kiến trúc được lập cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn của tỉnh, TP trực thuộc Trung ương”.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Chỉ thị số 4/CT-TTg ngày 7/2/2023 về định hướng phát triển Quy hoạch kiến trúc nông thôn Việt Nam, tạo bản sắc và giữ gìn kiến trúc truyền thống, trong đó giao UBND TP Hà Nội thực hiện 11 nhiệm vụ.
Trong đó có nêu rõ 2 yêu cầu: “Tổ chức nghiên cứu, khảo sát đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn phù hợp với địa bản quản lý, bảo đảm mục tiêu phát triển quy hoạch, kiến trúc nông thôn Việt Nam phù hợp với Luật Kiến trúc, định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan” và “Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng xã, đầu tư xây dựng nông thôn gắn với quá trình phát triển đô thị; đến năm 2030, đạt tối thiểu 80% điểm dân cư nông thôn tại trung tâm các xã được ban hành Quy chế quản lý kiến trúc theo định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030”.
Với các quy định và yêu cầu nhiệm vụ nêu trên, việc Hà Nội cần đặt mục tiêu đến năm 2030 hoàn thành đạt 100% điểm dân cư nông thôn tại trung tâm các xã có Quy chế quản lý kiến trúc (cao hơn mức yêu cầu của Trung ương) là khả thi, phù hợp và có cơ sở pháp lý.
Song song với đó, Dự thảo Luật Thủ đô (sửa đổi) cũng cần thiết bổ sung về Định hướng phát triển quy hoạch, kiến trúc nông thôn của Thủ đô; về Bản sắc văn hóa dân tộc trong Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn; về Quy hoạch cảnh quan nông thôn; về Thiết kế kiến trúc cảnh quan;… nhằm nâng cao chất lượng nơi chốn ở tại các huyện, đồng bộ về hạ tầng cơ sở, kết nối các không gian ở - sản xuất.
Khung cảnh quan vùng huyện phải được xác định trong Quy hoạch xây dựng vùng huyện, tạo hình ảnh về cảnh quan đặc trưng của huyện và được cụ thể hóa trong công tác quy hoạch cảnh quan và thiết kế kiến trúc cảnh quan.
Đây là những yêu cầu mới trong bối cảnh Luật Kiến trúc và Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam (Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ) chưa quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn.
Chỉ thị số 4/CT-TTg đã chỉ rõ thực trạng: “Khu vực nông thôn, kiến trúc ngày càng mất bản sắc truyền thống, pha tạp, không phù hợp với cảnh quan tự nhiên, cấu trúc làng, xã và yêu cầu phòng, chống thiên tai, các giá trị kiến trúc truyền thống chưa được chú trọng kế thừa và phát triển; các không gian sinh hoạt văn hóa truyền thống mang tính tín ngưỡng như đình làng, đền, chùa và các không gian phụ trợ như sân đình giếng làng, ao làng... đang dần bị lấn chiếm do không gian ở và không gian sản xuất nghề truyền thống tạo nên”.
Do đó, việc sớm xây dựng và ban hành Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và Quy chế quản lý kiến trúc các điểm dân cư nông thôn tại trung tâm các xã, sẽ góp phần giải quyết tổng thể các vấn đề quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan và xây dựng đối với cả khu vực đô thị và nông thôn của Thủ đô (về hạ tầng, bảo vệ môi trường, cải tạo môi sinh, tổ chức môi trường ở - làm việc - nghỉ ngơi – giải trí,... tại khu vực điểm dân cư tại trung tâm các xã), phát triển Thủ đô Hà Nội theo hướng đa dạng và bền vững.
Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý và chuyển biến về chiều sâu cho Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 của Thành ủy Hà Nội trong thời kỳ mới.